Y Học Ayurveda
CON NGƯỜI LÀ TIỂU VŨ TRỤ
Giữa thể xác tâm trí và linh hồn luôn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, mối liên hệ này biểu đạt sự liên kết của ta với vũ trụ và cả cách mà chúng ta được kết nối với nhau.
CON NGƯỜI LÀ TIỂU VŨ TRỤ
Giữa thể xác tâm trí và linh hồn luôn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, mối liên hệ này biểu đạt sự liên kết của ta với vũ trụ và cả cách mà chúng ta được kết nối với nhau.
Con người là tiểu vũ trụ - cách Ý thức Vũ trụ liên hệ tới con người.
Theo Ayurveda, cội nguồn của mọi sự sống là Ý thúc Vũ trụ phổ quát – biểu hiện của nó là:
- Purusha: năng lượng giống đực, là nhận thức thuần khiết, bị động và không có lựa chọn.
- Prakruti: năng lượng giống cái, là ý thức chủ động mang nhiều lựa chọn.
Cả hai năng lượng này đều bất diệt, vĩnh cửu, và vô hạn, hiện diện trong mọi cơ thể sống, bao trùm toàn bộ thế giới. Trong đó Purusha không có hình dạng, là sự sống thuần khiết, không được biểu hiện, là một nhân chứng thầm lặng suốt toàn bộ quá trình vận hành sáng tạo. Prakruti thì có hình dạng màu sắc và các thuộc tính, là ý chí sáng tạo thiêng liêng sinh từ một ra nhiều. Vũ trụ được sáng tạo từ 2 nguồn năng lượng ấy, “kết tinh tình yêu” giữa Purusha và Prakruti.
Toàn bộ tự nhiên được sinh ra từ Prackruti – Bà mẹ Thiêng liêng, bao gồm:
- Mahad: trí thông minh, trật tự vũ trụ - trí tuệ.
- Ahamkara - bản ngã: là trung tâm ý thức, sự tự định danh – từ đây ta sinh ra suy nghĩ, hành động và phản ứng. Ahamkara có 3 phẩm chất phổ quát:
-
- Sattva: sự bền vững, thuần khiết, tỉnh táo, ánh sáng. Sattva sinh ra tâm trí, các năng lực cảm giác và các cơ quan vận động, sinh sản, bài tiết.
- Rajas: vận động, cảm giác, cảm nhận, cảm xúc. Rajas là lực hoạt động ẩn sau cử động của cả các cơ quan cảm giác lẫn cơ quan vận động
- Tamas: trì truệ, bóng tối, ngu muội, nặng nề, nó gây nên giấc ngủ sâu và sự hình thành vật chất. Từ Tamas xuất hiện 5 nguyên tố làm nên nền tảng cho sự tạo thành vật chất, đó là: không gian (dĩ thái), khí, lửa, nước và đất.
Như thế, ta có thể thấy con người là tạo vật của Ý thức Vũ trụ, được coi là mô hình thu nhỏ của vũ trụ. Trong vũ trụ diễn ra điều gì thì trong con người cũng diễn ra điều ấy. Chính vì vậy, từ con người sẽ hiểu được tự nhiên và ngược lại.
Nền tảng cơ bản tạo dựng tự nhiên: năm nguyên tố tự nhiên
Vì con người là tiểu vũ trụ nên năm nguyên tố của tự nhiên cũng tồn tại trong mỗi cá nhân, biểu hiện ở khuynh hướng tâm lý, đặc điểm năm giác quan và nhiều phương diện đa dạng trong bộ máy vận hành của cơ thể chúng ta.
Định nghĩa nguyên tố |
Biểu hiện tương ứng |
KHÔNG GIAN: hiện diện khắp nơi, bao trùm vạn vật, không gian cũng là năng lượng hạt nhân, được liên hệ với âm thanh và thính giác
|
Bên ngoài thế giới không gian là nơi chúng ta sống, cử động, phát triển, giao tiếp. Trong cơ thể, không gian gồm miệng, mũi, đường tiêu hóa, đường hô hấp, bụng và ngực. Xét về tâm lý thì không gian đem đến tự do, an bình, mở rộng, tạo nên tình yêu và lòng trắc ẩn hay những cảm xúc tách biệt, cô lập, trống rỗng, lo âu sợ hãi. |
KHÍ: khô, nhẹ, trong suốt và lưu động, khí chuyển dịch trong không gian. Khí là năng lượng điện Electron, được liên hệ với sự đụng chạm |
Bên ngoài thế giới, khí là các luồng chuyển dịch của gió. Trong cơ thể, khí tự biểu lộ trong các cử động của cơ bắp, nhịp đập trái tim, sự co giãn của hai lá phổi. Từ đây tạo ra hơi thở, ăn uống, cử động của ruột và bài tiết. Xét về tâm lý thì khí chính là dòng chảy tự duy, ham muốn và ý chí với các cảm giác hạnh phúc, tươi mới, vui vẻ, phấn khích. Tuy nhiên, cùng với không gian, khí cũng góp phần tạo nên cảm giác sợ hãi, lo âu, bất an và bồn chồn. |
LỬA: nóng, khô, sắc, xuyên thấu và phát sáng. Khi khí chuyển dịch sẽ tạo ma sát sinh ra lửa. Lửa là năng lượng bức xạ. Ở cấp độ nguyên tử, nguyên tử phát ra nhiệt và ánh sáng dưới hình thức một sóng lượng tử.
|
Bên ngoài lửa là mặt trời, là nguồn cung ánh sáng. Trong cơ thể lửa là nhiệt độ và sự trao đổi chất của cơ thể: tiêu hóa, hấp thu và đồng hóa. Lửa được liên hệ với ánh sáng và thị giác. Lửa là trí thông minh, cần có cho sự chuyển hóa, chú tâm, lĩnh hội, cảm kích, thừa nhận, thấu hiểu. Về mặt tâm lý: lửa cũng là nguồn cơn của giận dữ, thù oán, đố kỵ, chỉ trích, tham vọng và ganh đua. |
NƯỚC: lỏng, nặng, mềm, nhớt, lạnh, đặc và dính. Nước đem các phân tử lại gần nhau, là năng lượng hóa học (dung mỗi hóa học), được liên hệ với vị giác
|
Bên ngoài nước có ở sông hồ ao biển Trong cơ thể nước là huyết tương, tế bào chất, huyết thanh, nước bọt, dịch nhầy, nước tiểu và mồ hôi. Nước cần cho sự sống Về mặt tâm lý, nước là sự viên mãn, yêu thương, trắc ẩn. Nước cũng tạo ra cảm giác khát, phù nề và béo phì.
|
ĐẤT: nặng, cứng, thô, chắc, đặc, di chuyển chậm và đồ sộ. Đất là năng lượng cơ học – năng lượng vật lý, là ý thức được kết tinh hay rắn hóa, đem lại kết cấu, sức mạnh, sức bền cho cơ thể, liên hệ với khứu giác.
|
Đất bên ngoài là núi đồi, nền tảng. Trong cơ thể: đất là kết cấu, sức mạnh, sức bền cho cơ thể (hệ xương, sụn, móng, răng, tóc và da) bắt nguồn từ đất. Về mặt tâm lý đất thúc đẩy sự tha thứ, tương trợ, vững vàng và phát triển. Nó cũng tạo nên sự gắn bó, lòng tham và sự buồn phiền, hoặc thiếu chắc chắn, mất ổn định. |
Như vậy, trong cơ thể chúng ta đều có sự hiện diện trong từng cấp độ sinh lý học 5 yếu tố này, bắt đầu từ từng tế bào đơn lẻ:
- Màng tế bào là đất.
- Không bào là không gian.
- Tế bào chất là nước.
- Axit nucleic và các thành phần hóa học khác là lửa.
- Chuyển động tế bào tuân theo nguyên lý khí.
Vì 5 yếu tố sinh ra từ ý thức – trí tuệ nên tế bào đơn lẻ cũng có tâm trí, trí thông minh và ý thức mà ta gọi là tính biết của tế bào. Lựa chọn chất dinh dưỡng phù hợp để phát triển chính mình chính là vận dụng trí thông minh của tế bào.
Trong các môi trường cả bên trong lẫn bên ngoài cơ thể, tỉ lệ và sự cân bằng của các nguyên tố này thay đổi thay mùa, theo thời tiết, thời gian trong ngày và theo giai đoạn trong đời người. Muốn có sức khỏe thì chúng ta cần liên tục tự điểu chỉnh để thích nghi thông qua việc lựa chọn thực phẩm, quần áo, nơi ở…đó là các biện pháp cân bằng. Vận dụng các yếu tố tự nhiên vào trong cuộc sống là cách sáng suốt để duy trì sự sống một cách trọn vẹn.
CÁC THUẬT NGỮ TRONG Y HỌC AYURVEDA
AGNI |
Lửa sinh học cung cấp năng lượng cho toàn bộ các chức năng của cơ thể. Agni điều tiết nhiệt trong cơ thể, hỗ trợ tiêu hóa, hấp thu và đồng hóa thức ăn. Agni chuyển thức ăn thành năng lượng hoặc ý thức. |
AHAMKARA |
Bản ngã, cảm giác về cái tôi biệt lập, “tôi là”. |
AMA |
Chất độc mang bệnh do thức ăn không tiêu trong cơ thể sản sinh ra, vốn là căn nguyên của nhiều bệnh lý. |
ANUPANA |
Chất dẫn thuốc để uống cùng thảo dược. |
AYURVEDA |
Khoa học về sự sống, bắt nguồn từ ngôn ngữ tiếng Phạn. |
BASHI |
Một trong năm biện pháp thanh tẩy quan trọng của Panchakarma giúp đào thải dosha vata thừa khỏi cơ thể thông qua thụt phân bằng trà thảo dược hoặc dầu thảo dược. Liệu pháp này hỗ trợ đắc lực cho việc chữa lành rối loạn Vata. Nghĩa đen là ruột của quả bóng (thời xưa, thụt được làm từ da động vật). |
BHASMA |
Một hỗn hợp đặc trị của Ayurveda được bào chế và khử khuẩn bằng cách đem đốt thành tro, bhasma có tác dụng cực mạnh và phóng prana vào cơ thể. |
BHASTRIKA |
Thở lửa, một bài thực hành thở (pranayama) trong đó không khí được hít vào bị động rồi bị đẩy ra thật mạnh như được thở từ ống bễ. Bài tập này có tác dụng tăng nhiệt và cải thiện tuần hoàn. |
BHRAMARI |
Thở phát ra tiếng. Một bài thực hành thở (pranayama) trong đó người tập thở vừa thở ra và hít vào vừa khẽ phát ra một tiếng “ừm” nhẹ như tiếng đập cánh của loài ong. Bài tập này giúp trấn an tâm trí và hạ nhiệt pitta. |
CHAI |
Từ chung để chỉ các món trà, đặc biệt là trà đen pha với sữa, đường và gia vị. |
DAL |
Tên gọi chung cho tất cả các loại hạt đậu khô. Hầu hết các loại dal đều được tách vỏ và vỡ đôi để chúng chín nhanh hơn khi nấu và dễ tiêu hơn. |
DHATU |
Mô cơ bản cấu tạo nên cấu trúc của cơ thể. Ayurveda cho rằng có 7 loại dhatu là rasa (huyết tương), rakta (máu), mamsa (mô cơ); meda (mô mỡ), asthi (tủy); majja (xương và các dây thần kinh), shukra và artava (mô sinh sản của nam và nữ). |
DHATU ARTAVA |
Mô sinh sản của nữ giới, một trong 7 dhatu hoặc mô cơ thể. |
DHATU ASTHI |
Một trong 7 Dhatu hoặc mô cơ thể, cụ thể là mô xương có vai trò nâng đỡ, bảo vệ cơ thể, tạo hình và kéo dài tuổi thọ. |
DHATU MAJJA |
Một trong 7 Dhatu hoặc mô cơ thể; gồm tủy và dây thần kinh, trơn và mềm. Chức năng chính của Dhatu majja là bôi trơn cơ thể, làm đầy xương và nuôi dưỡng Dhatu shukra. |
DHATU MAMSA |
Một trong 7 Dhatu hoặc mô cơ thể; gồm các mô cơ. Dhatu masma do rasa và rakta tạo thành với chức năng chính là đem lại sức mạnh, khả năng phối hợp, vận động, che chở, tạo hình và bảo vệ cơ thể. |
DHATU RAKTA |
Loại mô thứ hai trong số bảy mô cơ thể, với thành phần chính là các tế bào hồng cầu có chức năng mang năng lượng sống (prana) tới tất cả các mô cơ thể, nhờ đó chúng được cung cấp oxy hay chức năng sống. |
DHATU RASA |
Là Dhatu đầu tiên, rasa là huyết tương được nuôi dưỡng bằng các dưỡng chất lấy từ quá trình tiêu hóa thức ăn và sau khi hấp thu dưỡng chất, rasa tuần hoàn trên toàn cơ thể thông qua một số kênh cụ thể. Chức năng chính của rasa là cung cấp dưỡng chất cho mọi tế bào của cơ thể. |
DHATU SHUKRA |
Mô thứ bảy, mô sinh sản của giống đực. |
DOSHA |
Nguyên lý hoạt động sinh tâm thần học chính của cơ thể, bao gồm vata, pitta, kapha. Các dosha xác định thể tạng của từng cá nhân và duy trì tính toàn vẹn cho cơ thể con người. Chúng cũng từ chối phản ứng của từng cá nhân trước những thay đổi. Khi bị xáo trộn, các dosha có thể châm ngòi cho một quá trình bệnh tật. |
3 DOSHA |
Ba tổ chức hay ba bộ mã của trí thông minh trong cơ thể, tâm trí, ý thức; đây cũng là 3 khí chất của cơ thể: khí (Vata gắn hyperlink, kéo thẳng xuống định nghĩa của Vata bên dưới), lửa/ mật (Pitta, kéo thẳng xuống định nghĩa của Pitta bên dưới) và nước (Kapha, kéo thẳng xuống định nghĩa của Kapha bên dưới). |
GUGGULU |
Thành phần chính trong một loạt các công thức thảo dược (yogaraj gugulu, kaishore guggulu….Guggulu là nhựa của một loại cây thân nhỏ, mang nhiều dược tính hữu ích; chẳng hạn guggulu tốt cho hệ thần kinh, giúp tăng cường năng lượng và kháng viêm cho các mô cơ. |
GUNA |
Là 3 tính chất với tác động với mọi tạo vật: Sattva (gắn hyperlink,), Rajas (gắn hyperlink), và Tamas (gắn hyperlink). |
KAPHA |
Một trong ba dosha. Kapha là sự kết hợp của nguyên tố đất và nguyên tố nước, là năng lượng hình thành nên cấu trúc của cơ thể, xương, cơ bắp, gân và cung cấp “chất keo” để gắn kết các tế bào. Dosha này cung cấp nước cho mọi bộ phận và hệ thống trong cơ thể, bôi trơn các khớp, làm ẩm da và duy trì miễn dịch. Ở trạng thái cân bằng, kapha được biểu hiện thành yêu thương, điềm tĩnh và bao dung. Khi bị mất cân bằng, kapha dẫn theo sự đeo bám, lòng tham và đố kỵ. |
KHAVAIGUNYA |
Một không gian bị suy yếu hoặc không gian khiếm khuyết ở bên trong một cơ quan hoặc mô của cơ thể, nơi dễ hình thành bệnh. |
KIM CANG |
Hay “nước mắt của thần Shiva” là hạt khô lấy từ quả của cây kim cang. Hạt kim cang được xem là tốt cho tim cả về mặt vật lý lẫn tâm linh, hỗ trợ thiền và mở luân xa tim. |
KITCHARI |
Hỗn hợp gồm đậu, gạo và gia vị nấu chín rất dễ tiêu và giàu Protein thường được dùng làm nguồn cung cấp dưỡng chất trong chế độ “nhịn đói bằng thực phẩm”. |
LASSI |
Thức uống chế biến từ sữa chua, nước, gia vị đem lại cảm giác sảng khoái và thường được dùng cuối bữa ăn để hỗ trợ tiêu hóa. Lassi có thể được gia giảm mặn hoặc ngọt. |
LUÂN XA |
Các trung tâm năng lượng của cơ thể, liên quan đến các trung tâm đám rối thần kinh chi phối các chức nặng của cơ thể, mỗi luân xa là một bể chứa của ý thức. |
MAHAT (MAHAD) |
Là nguyên lý vĩ đại, trí thông minh, phần thiên tạo của trí tuệ. Mahat bao hàm cả trí tuệ của mỗi cá nhân, gọi là Buddhi. |
MARMA |
Điểm chí tử. Điểm tập trung năng lượng trên da, có những cánh cửa tiếp nhận và kết nối với các kênh chữa lành ở bên trong cơ thể. |
MUNG DAL |
Một loại đậu hạt nhỏ đã được tách vỏ và vỡ đôi, thường có màu vàng và là món ăn dễ tiêu. |
NASYA |
Phương pháp đưa thuốc vào cơ thể qua đường mũi, một trong 5 biện pháp của chương trình Panchakarma. |
OJA |
Tinh túy thuần khiết của tất cả các mô cơ thể (Dhatu) là phần tinh túy nhất của Kapha, có tác dụng duy trì miễn dịch, thể lực và sinh khí. Oja còn giúp con người mở rộng nhận thức và đạt đến chân phúc, đồng thời chi phối chức năng miễn dịch của cơ thể. Nếu oja bị cạn kiệt, con người có thể đi đến chỗ chết. |
PANCHAKARMA |
Năm biện pháp đào thải dosha và ama thừa ra khỏi cơ thể. Thưc hiện Panchakarma có tác dụng thanh lọc cơ thể từ bên trong. Chương trình này bao gồm nôn (vamana), tẩy rửa (virechana), thụt phân bằng dầu thảo dược hoặc nước sắc thảo dược (basti), trích máu (rakta moksha) và đưa thuốc vào mũi (nasya) |
PITTA |
Một trong 3 dosha, tương ứng với nước và lửa. Đôi khi Pitta còn được gọi là nguyên lý lửa hoặc nguyên lý mật. Pitta chi phối quá trình tiêu hóa, hấp thụ, đồng hóa, trao đổi chất và thân nhiệt. Ở trạng thái cân bằng, pitta thúc đẩy sự hiểu biết và trí thông minh, còn khi mất cân bằng, nó sinh ra sự giận dữ, thù địch và ghen tuông. |
PRAKRUTI |
Bản chất cố hữu hay cấu trúc sinh học, thần kinh học của mỗi cá nhân. Khái niệm Prakruti chỉ là thể tạng cố định của mỗi con người, phản ánh tỷ trọng của ba dosha (vata, pitta, kapha) được thiết lập trong cơ thể tại thời điểm bắt đầu được thụ thai. |
PRAKRUTI |
Chữ P viết hoa, là Sự sáng tạo của Vũ trụ, là năng lượng sơ khởi. |
PRANA |
Sinh khí hay năng lượng sống cốt tử. Không có prana sẽ không thể có sự sống. Prana là dòng chuyển dịch của trí thông minh tế bào, chảy từ tế bào này sang tế bào khác. Prana tương đương với khái niệm khí của phương Đông. |
PRANAYAMA |
Kiểm soát năng lượng sống bằng các kĩ thuật đa dạng có tác dụng điều tiết và kìm giữ hơi thở, qua đó giúp người thực hiện làm chủ tâm trí đồng thời cải thiện chất lượng nhận thức và hiểu biết. Pranayama hữu ích cho tất cả các dạng thiền. |
PURUSHA |
Nhận thức bị động, không lựa chọn, sinh mệnh Vũ trụ thuần khiết. |
RAJAS |
Một trong ba tính chất phổ quát (guna) của Prakruti, Sự sáng tạo của Vũ trụ. Rajas chủ động, lưu động và sôi nổi. |
RASATANA |
Liệu pháp trẻ hóa giúp các tế bào, mô và cơ quan của cơ thể được phục hồi, tái tạo, kéo dài tuổi thọ tế bào, củng cố thể lực và miễn dịch. |
RISHI |
Bậc hiền triết cổ đại thời Vệ Đà. Thời xa xưa, các rishi đã lĩnh hội và ghi lại những bài thơ vịnh Vệ Đà. Sau khi giác ngộ, họ tiến hành truyền bá tri thức, ý thuật, triết lý và giáo lý của nền văn hóa này. |
SAMPRAPTI |
Toàn bộ quá trình của một căn bệnh từ lúc mới hình thành do các nguyên nhân ban đầu tới các giai đoạn tiếp theo cho đến khi hoàn chỉnh biểu hiện. |
SANKHYA |
Là một trường phái triết học Ấn Độ, Sankhya bao hàm cả “óc phân liệt” và “liệt kê”. Triết học Sankhya giải thích một cách hệ thống quá trình tiến hóa của vũ trị từ Purusha (Linh hồn vũ trụ) và Prakruti (Năng lượng sơ khởi) qua các giai đoạn tiến hóa: Mahad (trí thông minh vũ trụ), Ahamkara (nguyên lý phân chia); Mana (tâm trí), Indriyas (cánh cửa nhận thức ở bên trong mỗi cá thể); Tanmatras (khách thể của nhận thức) và Mahat Bhutas (5 nguyên tố vĩ đại). Sat có nghĩa là chân lý, còn khya có nghĩa là nhận biết. Vì thế Sankhya có nghĩa là nhận biết lý thuyết tạo tác của vũ trụ nhằm nhận biết chân lý tối cao của sự sống con người. Sankhya cho ta biết hành trình ý thức trở thành vật chất. |
SATTVA |
Là một trong ba guna của Prakruti, Sattva bao hàm ánh sáng, sự thông suốt, sự thuần khiết của nhận thức, là cốt lõi của nhận thức thuần khiết. |
SHITALI |
Thở làm mát. Một dạng thực hành pranayama (chế ngự hơi thở) giúp hạ nhiệt cơ thể. Cong hai cạnh lưỡi thành hình ống rồi hít khí vào qua lưỡi, thở ra chậm, đều và triệt để. |
SUCANAT |
Một loại đường hạt tự nhiên là sản phẩm của nước mía nguyên chất được lọc, đun nóng và làm lạnh cho đến khi hình thành các tinh thể nhỏ. |
SURYA NAMASKAR |
Chuỗi tư thế Chào mặt trời, một chuỗi tuần tự các tư thế yoga kết hợp với hơi thở. |
TAMAS |
Một trong 3 guna của Prakruti hay Tự nhiên. , Tamas đại diện cho năng lượng với tính chất buồn tẻ hoặc trì trệ. Tamas là tính chất dẫn đến sự hủy diệt, giống như cách mà thiên nhiên hủy diệt tất cả mọi thứ. Nghĩa là “Bóng Tối, mang các đặc trưng tối, ù lì và mê muội. Tamas sinh ra giấc ngủ, gây nên trạng thái uể oải, trì độn, bất tỉnh.
|
TEJA |
Tinh túy thuần khiết của yếu tố lửa, là phần tinh túy nhất của dosha pitta, teja chi phối quá trình chuyển hóa vật chất thành năng lượng, thức ăn, nước và không khí thành ý thức. |
TIÊU LỐT |
Tên khoa học Piper longum, một loại cây có họ gần với tiêu đen, đồng thời là một thảo dược đa dạng nhất là để chữa các bệnh về tiêu hóa và hô hấp. Ngoài ra tiêu lốt còn có tác dụng trẻ hóa phổi và gan. |
TIKTA GHRITA |
Một hỗn hợp Ayurveda làm từ bơ được gạn trong rồi đem pha với một số thảo dược đắng có nhiều công dụng trị bệnh. |
TRIKATU |
Hỗn hợp Ayurveda gồm gừng, tiêu đen và tiết lốt có tác dụng đốt cháy ama, thải độc cơ thể, cải thiện tiêu hóa, hấp thu và đồng hóa. |
TRIPHALA |
Một công thức thảo dược quan trọng trong Ayurveda gồm ba thảo dược: lý gai, bàng hôi và kha tử. Đây là vị thuốc nhuận trạng lý tưởng, đồng thời là bài thuốc trẻ hóa cân bằng tốt cho cả 3 dosha. |
VATA |
Là một trong ba dosha, được tạo thành từ nguyên tố không gian và khí, vata là năng lượng vi tế có liên hệ với chuyển động cơ thể, chi phối hơi thở, cử động của mắt, cơ và các mô, nhịp đập của tim và tất cả các chuyển động trong tế bào chất và màng tế bào. Ở trạng thái cân bằng, vata thúc đẩy sự sáng tạo và linh hoạt, mất cân bằng sinh cảm giác sợ hãi và lo âu. |
VIKRUTI |
Thể tạng hiện thời của mỗi cá nhân, khác với thể tạng bẩm sinh (Prakruti) hình thành tại thời điểm thụ thai. Vikruti cũng có thể là cơ sở để nhận biết những rối loạn trong cơ thể. |
Vashna Thiên Kim